Bộ Tài chính vừa báo cáo Chính phủ về hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong phạm vi toàn quốc năm 2021.
Trên cơ sở số liệu báo cáo tài chính riêng lẻ đã kiểm toán của khối Ngân hàng thương mại (NHTM) nhà nước, gồm: Vietinbank; BIDV; Vietcombank; Agribank và báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) tại thời điểm 31/12/2021, Bộ Tài chính đánh giá nhìn chung, hoạt động tín dụng vẫn đạt được tăng trưởng tích cực, huy động vốn có phần chậm lại nhưng chỉ các tiêu an toàn vốn vẫn được đảm bảo.
Một số chỉ tiêu đến 31/12/2021 của khối NHTM Nhà nước như sau:
Tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu (tổng nguồn vốn) của khối NHTM Nhà nước đạt 6.378.380 tỷ đồng, tăng 645.934 tỷ đồng (11,27%) so với cuối năm 2020. Tiền gửi của khách hàng đạt 5.222.393 tỷ đồng, tăng 567.872 tỷ đồng (12,2%) so với cuối năm 2020; Phát hành giấy tờ có giá đạt 234.154 tỷ đồng, tăng 49.429 tỷ đồng (26,76%) so cuối năm 2020. Dư nợ cho vay khách hàng đạt 4.626.301 tỷ đồng, tăng 436.003 tỷ đồng (10,41%) so với cuối năm 2020.
Đến cuối năm 2021, tổng số dư các khoản chứng khoán kinh doanh đầu tư của khối NHTM Nhà nước là 597.235 tỷ đồng (đã tính dự phòng rủi ro), tăng 87.478 tỷ đồng (17,16%) so với cuối năm 2020. Nợ xấu năm 2021 là 58.451 tỷ đồng, chiếm 1,23% so với tổng dư nợ cho vay khách hàng, tăng 970 tỷ đồng (1,69%) so cuối năm 2020.
Tổng số dư các khoản nợ được cơ cấu và giữ nguyên nhóm nợ theo Thông tư 09 và Quyết định 780 của khối NHTM Nhà nước là 4.034,9 tỷ đồng, giảm 645,8 tỷ đồng so với năm 2020 (tương đương 13,8%).
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi và giữ nguyên nhóm nợ theo Thông tư 1/2020/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung) đến cuối năm 2021 là 255.600,08 tỷ đồng (tương đương 5,5%/dư nợ tín dụng).
Nếu cộng cả nợ xấu và nợ tái cơ cấu, giữ nguyên nhóm nợ của nhóm 4 ngân hàng thương mại nhà nước (nợ tiềm ẩn) là 318.085 tỷ đồng, thương đương tỷ lệ 6,87% trên tổng dư nợ tín dụng tính đến cuối năm 2021.
Tổng số nợ xấu của các NHTM Nhà nước được xử lý trong năm 2021 thông qua các hình thức khách hàng trả nợ, bán phát mại tài sản; trích lập dự phòng đạt 59.506,59 tỷ đồng, giảm 9.948,21 tỷ đồng (14,32%) so cuối năm 2020; trong đó, sử dụng dự phòng rủi ro 38.912,92 tỷ đồng, giảm 11.019,48 tỷ đồng (22,07%) so cuối năm 2020.
Tổng doanh thu nhóm 4 ngân hàng đạt 452.238 tỷ đồng, tăng 9.513 tỷ đồng (2,15%) so với cùng kỳ năm 2020. Tổng chi phí đạt 380.116 tỷ đồng, giảm 1.434 tỷ đồng (0,38%) so với cùng kỳ năm 2020. Lợi nhuận trước thuế đạt 71.367 tỷ đồng, tăng 10.372 tỷ đồng (17%) so với cùng kỳ năm 2020. Lợi nhuận sau thuế đạt 57.265 tỷ đồng, tăng 8.336 tỷ đồng (17,4%).
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu (ROE) hợp nhất thời điểm cuối năm 2021 đạt 16,05%, tăng 1,01% so với cùng kỳ năm 2020. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản (ROA) hợp nhất thời điểm cuối năm 2021 đạt 0,9%, tăng 0,05% so với cùng kỳ năm 2020.
Đến cuối năm 2021, các NHTM nhà nước đã nộp vào NSNN là 22.516,4 tỷ đồng, trong đó Vietinbank: 5.247,8 tỷ đồng; BIDV: 5.169 tỷ đồng; VCB: 7.517 tỷ đồng và Agribank: 4.582,6 tỷ đồng.
Link nội dung: https://vietnamindex.vn/ty-le-no-xau-va-no-tiem-an-big-4-ngan-hang-la-68-a182561.html