Sổ hồng, sổ đỏ là tên gọi người dân tự đặt dựa trên màu sắc của loại giấy tờ liên quan đến đất đai, nhà cửa. Tuy nhiên, để biết chính xác những khái niệm về 2 loại giấy tờ này, phân biệt cụ thể về pháp lý, tính chất, đặc điểm của từng loại giấy tờ mọi người cần lưu ý.
Đối với sổ đỏ thì sổ đỏ chứng minh quyền sử dụng đất và là công cụ bảo vệ quyền hạn, lợi ích của chủ sở hữu đất. Đối với sổ hồng lại được sở hữu bởi chủ nhà, đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư.
Sổ đỏ, sổ hồng là gì?
Sổ đỏ, sổ hồng là từ mà người dân hay gọi để nói về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (dựa theo màu sắc bìa sổ). Thực tế, pháp luật đất đai không quy định về khái niệm sổ đỏ và sổ hồng.
Theo Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành kế thừa tên gọi giấy chứng nhận mới. Cụ thể, Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 nêu: "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.
Sổ đỏ và sổ hồng, sổ nào giá trị hơn?
Về giá trị pháp lý, cả sổ đỏ và sổ hồng đều có giá trị như nhau, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất, sở hữu nhà đất.
Sổ đỏ cũ có phải bắt buộc đổi sang sổ hồng mới?
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 97, Luật Đất đai 2013, sổ đỏ cấp trước ngày 10.12.2009 vẫn có giá trị pháp lý, và không phải đổi sang sổ hồng. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có nhu cầu đổi thì đổi sang sổ hồng mới.
Điều kiện cấp sổ đỏ mới nhất?
Tùy từng tình trạng, nguồn gốc thửa đất mà điều kiện cấp sổ đỏ sẽ chia thành 2 trường hợp. Trường hợp 1, Có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Điều kiện cấp sổ đỏ mới nhất?
Tùy từng tình trạng, nguồn gốc thửa đất mà điều kiện cấp sổ đỏ sẽ chia thành 2 trường hợp. Trường hợp 1, Có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Trường hợp 2, không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Chi phí làm sổ đỏ hiện nay?
Tuỳ thuộc vào thửa đất có giấy tờ hay không có giấy tờ, diện tích, nguồn gốc, loại đất... mà chi phí nộp tiền làm sổ đỏ sẽ khác nhau.
Ví dụ, có một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì người dân chỉ phải nộp lệ phí trước bạ, lệ phí cấp sổ đỏ, sổ hồng, phí thẩm định hồ sơ.
Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, người dân phải nộp: Tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ, sổ hồng; lệ phí trước bạ khi cấp sổ đỏ, sổ hồng; phí thẩm định hồ sơ và lệ phí cấp giấy chứng nhận.
Những trường hợp không được cấp sổ đỏ
Theo Điều 19, Nghị định 43/2014/CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất Đai vừa được Chính phủ ban hành, theo đó, sẽ có 7 trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sủ dụng đấy, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, gồm:
1/ Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2/ Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
3/ Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quả lý rừng đặc dụng.
4/ Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
5/ Người sử sụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6/ Tổ chức, UBND xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng và mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khi, đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin, khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang; nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
7/ Các tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai
Ngoài ra còn một số trường hợp cá biệt, có thể tham khảo thêm tại Nghị Định 43/2014/NĐ-CP